Thủng thực quản là gì? Các công bố khoa học về Thủng thực quản

Thủng thực quản là một tình trạng y tế khi bất kỳ vật gì (như thức ăn, chất lỏng, nước bọt hay chất độc) đi vào dạ dày và sau đó chảy ngược lên thực quản, gây r...

Thủng thực quản là một tình trạng y tế khi bất kỳ vật gì (như thức ăn, chất lỏng, nước bọt hay chất độc) đi vào dạ dày và sau đó chảy ngược lên thực quản, gây ra cảm giác đau và khó chịu. Thủng thực quản thường xảy ra do sự suy yếu của cơ hệ cửa dạ dày thực quản hoặc thực quản không hoạt động đúng cách. Đối với một số người, thủng thực quản có thể dẫn đến việc nôn mửa hoặc gây ra viêm nhiễm và tác động tiêu cực đến chất lượng cuộc sống hàng ngày.
Thủng thực quản là một tình trạng được gọi là hội chứng thực quản dạ dày trào ngược (gastroesophageal reflux disease - GERD). Khi chúng ta ăn, thức ăn sẽ đi qua thực quản và vào dạ dày thông qua cửa dạ dày.

Tuy nhiên, trong một số trường hợp, cửa dạ dày không hoạt động đúng cách hoặc cơ hệ cửa dạ dày thực quản yếu và không đóng kín, dẫn đến việc chất trong dạ dày (bao gồm acid dạ dày) có thể trào ngược lên thực quản và gây ra các triệu chứng:

1. Đau thắt ngực: Cảm giác đau hoặc nóng rát ở vùng trên ngực, thường lan ra phía sau cổ và phía trên lòng ngực. Nó có thể tăng sau khi ăn hay khi nằm nghiêng.

2. Nôn mửa: Một số người có thể có cảm giác buồn nôn hoặc thậm chí nôn mửa sau những cảm giác châm chích trong ngực.

3. Khó thở: Một số người báo cáo cảm giác khó thở hoặc khó thở sau khi trào ngược xảy ra.

4. Khản tiếng: Do chất acid từ dạ dày trào ngược lên thực quản, việc màng nhầy bảo vệ bị chảy xuống và gây ra khản tiếng.

5. Kiến thức đắng trong miệng: Chất acid từ dạ dày có thể lên đến miệng và gây ra cảm giác đắng trong miệng.

6. Viêm nhiễm: Trong một số trường hợp, thủng thực quản có thể dẫn đến viêm nhiễm, gây ra việc hạch nước dạ dày sưng và đau.

Để chẩn đoán thủng thực quản, bác sĩ có thể sử dụng các phương pháp như thăm khám lâm sàng, chụp X-quang trực tiếp dạ dày, xem dạ dày qua ống nội soi, hoặc xác định mức độ trào ngược acid bằng phương pháp phèn chuối.

Điều trị thủng thực quản có thể bao gồm các biện pháp lối sống (như tránh ăn nhiều thức ăn nặng, tránh ăn trước khi đi ngủ, giảm stress), thay đổi chế độ ăn, sử dụng thuốc để giảm chất acid dạ dày hoặc cải thiện cơ hệ cửa dạ dày thực quản.

Nếu triệu chứng không được điều trị hiệu quả, bác sĩ có thể đề xuất phẫu thuật để cố định cơ hệ cửa dạ dày thực quản hoặc tạo cơ hệ cửa nhân tạo.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "thủng thực quản":

KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT KHÂU THÌ ĐẦU ĐIỀU TRỊ THỦNG THỰC QUẢN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 1 - 2022
Đặt vấn đề: Thủng thực quản là một cấp cứu ngoại khoa hiếm gặp có tỉ lệ biến chứng và tử vong cao. Lựa chọn phương pháp điều trị tốt nhất cho bệnh nhân còn nhiều tranh luận. Hiện nay, khâu thì đầu dần được xem là một phương pháp điều trị hợp lý do tỉ lệ thành công cao, ngay cả trong những trường hợp thủng thực quản đến trễ. Nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả sớm của điều trị khâu thì đầu trong thủng thực quản trong 5 năm gần đây tại bệnh viện Bình Dân. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca thủng thực quản được điều trị khâu thực quản thì đầu tại bệnh viện Bình Dân trong khoảng thời gian 5 năm từ 2015 đến 2020. Kết quả: Có 24 bệnh nhân được khâu thực quản thì đầu, gồm 10 ca thủng thực quản ở cổ (42%), 10 ca ở ngực (42%) và 4 ca ở bụng (16%). Khâu thì đầu có tỉ lệ thành công chung là 88%. Tỉ lệ rò miệng khâu là 8 ca (33%), trong đó phải mổ lại 3 ca (12%). Không có ca nào tử vong. Kết luận: Chẩn đoán thủng thực quản còn nhiều thách thức, cần chẩn đoán sớm để giảm tỉ lệ tử vong. Khâu thì đầu là một lựa chọn tốt cho thủng thực quản, có tỉ lệ thành công cao.
#khâu thì đầu #thủng thực quản
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT ÁP XE TRUNG THẤT NGUYÊN NHÂN DO THỦNG THỰC QUẢN TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 499 Số 1-2 - 2021
Đặt vấn đề: Áp xe trung thất (AXTT) do thủng thực quản (TQ) đã được biết đến từ lâu là nhiễm khuẩn nặng, nguy cơ tử vong cao. Mục đích nghiên cứu đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật AXTT tại bệnh viện Việt Đức. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu kết hợp hồi cứu các trường hợp chẩn đoán AXTT do thủng TQ được điều trị tại bệnh viện Việt Đức từ 1/2016 đến 3/2019, bao gồm các trường hợp tử vong. Chẩn đoán AXTT theo tiêu chuẩn của Estrera (1983), Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0. Nghiên cứu được thông qua hội đồng khoa học của bệnh viện. Kêt quả:  Tổng số 40 ca, tỷ lệ nam: nữ 4,7: 1; Tuổi từ 36 đến 60 tuổi chiếm 60%.  Chấn thương 70%, bệnh lý 30%. Do hóc xương chiếm 88,5%. Thủng ở 1/3 trên TQ  57,5%, 1/3 giữa TQ 22,5 %, và 1/3 dưới TQ  20%. Type I chiếm 55%, type IIb chiếm 45%, không có type IIa. Phương pháp điều trị phẫu thuật: Dẫn lưu đơn thuần 82,1%, mở ngực 17,9%.  Trong dẫn lưu có dẫn lưu cổ 40,6%; Dẫn lưu ngực 31,2%, Dẫn lưu cổ + Ngực 28,1%. Trong mở ngực 7/39 gồm mổ mở (05) và nội soi có video hỗ trợ (02). Cô lập TQ: 71% mở thông dạ dày, 29 % mở thông hỗng tràng. Xử lý khác: Xử lý vết thương mạch máu 2 ca  gồm tổn thương mạch giáp dưới và cảnh trong; Đặt stent graft ĐMC 02 ca: dò quai ĐM chủ/TQ. Kết quả điều trị: Biến chứng 7 (17,5%), Tử vong: 3 trường hợp (7,5%). Kết luận và kiến nghị: Việc xử lý phẫu thuật cấp cứu AXTT do thủng thực quản cần dẫn lưu được mủ, theo vị trí của áp xe chọn dẫn lưu cổ hoặc ngực phối hợp, kết hợp cô lập thực quản bằng mở thông dạ dày hoặc hỗng tràng.
#Thủng thực quản #Áp xe trung thất #Áp xe trung thất lan tỏa
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG ÁP XE TRUNG THẤT DO THỦNG THỰC QUẢN ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 1 - 2021
Đặt vấn đề: Áp xe trung thất (AXTT) là nhiễm khuẩn nặng, nguy cơ tử vong cao, nguyên nhân do bệnh lý nhiễm khuẩn miệng, họng, đặc biệt liên quan đến tổn thương thực quản (TQ). Mục đích nghiên cứu chúng tôi mô tả một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng giúp cho chẩn đoán bệnh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu các trường hợp chẩn đoán AXTT do tổn thương TQ được điều trị tại Bệnh viện Việt Đức từ 1/2016 đến 10/2019, bao gồm các trường hợp tử vong và nặng về. Chẩn đoán theo tiêu chuẩn của Estrera (1983), phân loại theo Endo S (1999). Kết quả: Tổng số có 40 trường hợp, tuổi trung bình: 48,5 ± 17,74 tuổi, nam giới chiếm 82,5 %. Nguyên nhân tổn thương TQ do chấn thương chiếm 70%, chủ yếu hóc xương; do bệnh lý 30%, trong đó hội chứng Boerhaave chiếm 62,5%. Vị trí tổn thương hay gặp nhất ở 1/3 trên (TQ cổ) chiếm 65%, TQ ngực (1/3 giữa) chiếm 15 %, và TQ ngực (1/3 dưới) 20%. Phân độ theo Endo:  type I 28 bệnh nhân chiếm 70%, không có type IIa, type IIb có 12 trường hợp, chiếm 30%.  Dấu hiệu lâm sàng chính: nuốt đau 35%, đau ngực 42,5%, sốt và khó thở 75%. Khám tại chỗ: Đau máng cảnh 47,5%, mất lọc cọc thanh quản – cột sống 52,5%, tràn khí dưới da 50%. Hình ảnh X quang: CLVT có độ nhạy và đặc hiệu cao, 54,6% hình ảnh thâm nhiễm, 50% hình khí hơi trung thất (type I); Ổ giảm tỷ trọng ở trung thất 100%, mủ màng phổi 83,3%, hơi khí trung thất 100% (type II).  25/40 trường hợp phân lập được vi khuẩn/nấm (62,5%). Vi khuẩn Gram (+) phổ biến Streptococcus species (44%) Enterococcus faecalis (24%) Vi khuẩn Gram (-) phổ biến Acinetobacter Baumanii (24%)  Klebsiella pneumonie (12%), Pseudomonas aeruginosa (8%). Nấm: Phân lập được 6/24 chiếm 25%. Kết luận: Áp xe trung thất do tổn thương thực quản là biến chứng nhiễm khuẩn nặng, cần được chẩn đoán sớm để có thái độ xử lý kịp thời. Nghiên cứu đặc điểm AXTT do tổn thương TQ qua những dấu hiệu điển hình trên lâm sàng, X quang cũng như vi khuẩn giúp cho phẫu thuật viên đưa ra chiến lược điều trị sớm và phù hợp.
#Thủng thực quản #Áp xe trung thất #Áp xe trung thất lan tỏa
NGUYÊN NHÂN, XỬ TRÍ VÀ KẾT QUẢ SỚM ĐIỀU TRỊ THỦNG THỰC QUẢN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 510 Số 1 - 2022
Đặt vấn đề: Thủng thực quản là một bệnh lý hiếm gặp nhưng tỉ lệ biến chứng và tử vong cao. Tổn thương có nhiều vị trí và mức độ lan rộng khác nhau khiến việc chẩn đoán ban đầu thường gặp nhiều khó khăn. Lựa chọn phương pháp điều trị tốt nhất cho bệnh nhân khác nhau tùy vào đặc điểm tổn thương. Nghiên cứu này nhằm mô tả nguyên nhân và đánh giá hiệu quả của các phương pháp điều trị thủng thực quản từ 06.2014 đến 06.2019 tại bệnh viện Bình Dân. Mục tiêu: Mô tả nguyên nhân, đặc điểm lâm sàng của tổn thương, hình ảnh học và đánh giá kết quả điều trị các trường hợp thủng thực quản. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca được chẩn đoán và điều trị thủng thực quản tại bệnh viện Bình Dân trong khoảng thời gian 5 năm từ 06.2014 đến 06.2019. Kết quả: Có 36 bệnh nhân, gồm 17 ca thủng thực quản ở cổ (47%), 15 ca ở ngực (42%) và 4 ca ở bụng (11%). Nguyên nhân chính gây thủng thực quản là do dị vật (41,7%). CT giúp phát hiện tổn thương 94%. Có 8 ca điều trị bảo tồn, tỉ lệ thành công là 75%. Khâu thì đầu có tỉ lệ thành công là 87,5%. Tỉ lệ tử vong chung là 8,3%. Kết luận: Thủng thực quản cần chẩn đoán sớm để giảm tỉ lệ tử vong. CT-scan là phương tiện hữu ích, cung cấp nhiều thông tin giúp chẩn đoán. Điều trị bảo tồn có thể áp dụng trong những trường hợp chọn lọc. Khâu thì đầu là một lựa chọn tốt cho thủng thực quản, có tỉ lệ thành công cao.
#thủng thực quản #khâu thì đầu #điều trị bảo tồn
Quan sát về thủng màng nhĩ (loại an toàn) và suy giảm thính lực Dịch bởi AI
Indian Journal of Otolaryngology and Head & Neck Surgery - Tập 69 - Trang 29-34 - 2016
Các phát hiện lâm sàng thường thấy nhất trong thực hành tai mũi họng là tình trạng tai chảy dịch, trong đó thủng màng nhĩ là phổ biến nhất, tuy nhiên bệnh nhân hầu như không tìm kiếm lời khuyên vì triệu chứng giảm thính lực. Ở những bệnh nhân có triệu chứng đau tai hoặc chảy dịch tai, khi tình trạng được giảm nhẹ, họ hiếm khi đến tái khám và không quá lo lắng về việc mất thính lực hiện có. Có một sự tương quan khác nhau giữa diện tích của màng nhĩ và khả năng khuếch đại âm thanh. Suy giảm thính lực dẫn truyền thường được ghi nhận nhiều hơn ở các tần số thấp hơn so với tần số cao hơn. Khi diện tích của màng nhĩ bị giảm do thủng, khả năng khuếch đại sóng âm bị giảm đi. Mất thính lực ít hơn ở những lỗ thủng nhỏ hơn so với những lỗ thủng lớn và nhiều hơn ở tần số thấp so với tần số cao. Một lỗ thủng có tác động nghiêm trọng hơn đến thính lực khi nó nằm gần vị trí gắn kết của búa tai. Những lỗ thủng nằm ở vùng dưới sau sẽ gây mất thính lực nhiều hơn so với các vùng khác. Mục tiêu của nghiên cứu là xác định vị trí chính xác và kích thước chính xác của lỗ thủng và thực hiện nghiên cứu so sánh về mức độ suy giảm thính lực được tạo ra theo từng trường hợp lỗ thủng trung tâm. Dữ liệu của 100 bệnh nhân đã được thu thập và nghiên cứu từ tháng 5 năm 2015 đến tháng 4 năm 2016. Mất thính lực liên quan đến vị trí và kích thước của lỗ thủng, với những lỗ thủng ở vùng dưới sau gây ra mức độ suy giảm thính lực lớn hơn. Mức độ này dao động từ 2 đến 25 dB nhiều hơn ở 2 tần số thấp. Mất thính lực liên quan đến kích thước và vị trí của lỗ thủng. Lỗ thủng nhỏ ở vùng dưới sau gây ra nhiều suy giảm thính lực hơn so với một lỗ thủng cùng kích thước ở các vùng khác. Tương tự, kích thước của lỗ thủng cũng ảnh hưởng đến mức độ suy giảm thính lực.
#thủng màng nhĩ #suy giảm thính lực #thực hành tai mũi họng #lỗ thủng trung tâm #nghiên cứu lâm sàng
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng áp xe trung thất do thủng thực quản điều trị tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng áp xe trung thất do thủng thực quản. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu các trường hợp chẩn đoán áp xe trung thất do tổn thương thực quản được điều trị tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ 9/2016 đến 9/2019, bao gồm các trường hợp tử vong, cho về. Chẩn đoán theo tiêu chuẩn của Estrera (1983), phân loại theo Endo S (1999). Kết quả: Tổng số có 40 trường hợp, tuổi trung bình: 48,5 ± 17,74 tuổi, nam giới chiếm 82,5%. Nguyên nhân tổn thương thực quản do chấn thương chiếm 80%, chủ yếu hóc xương; do bệnh lý 20%, trong đó hội chứng Boerhaave chiếm 62,5%. Vị trí tổn thương hay gặp nhất ở 1/3 trên (thực quản cổ) chiếm 70%, thực quản ngực (1/3 giữa) chiếm 12,5% và thực quản ngực (1/3 dưới) 17,5%. Phân độ theo Endo: Type I: 28 bệnh nhân chiếm 70%, không có type IIa, type IIb có 12 trường hợp, chiếm 30%. Dấu hiệu lâm sàng chính: Nuốt khó 35%, đau ngực 42,5%, sốt và khó thở 75%. Khám tại chỗ: Đau máng cảnh 47,5%, mất lọc cọc thanh quản - cột sống 52,5%, tràn khí dưới da 50%. Hình ảnh X-quang: Cắt lớp vi tính có độ nhạy và đặc hiệu cao, dịch khí trung thất (97,5%), hình ảnh thâm nhiễm (95%). 25/40 trường hợp phân lập được vi khuẩn/nấm (62,5%). Vi khuẩn Gram (+) phổ biến Streptococcus species (44%), Enterococcus faecalis (24%), vi khuẩn Gram (-) phổ biến Acinetobacter baumannii (24%), Klebsiella pneumoniae (12%), Pseudomonas aeruginosa (8%). Nấm: Phân lập được 6/24 trường hợp chiếm 25%. Kết luận: Áp xe trung thất do thủng thực quản là biến chứng nhiễm khuẩn nặng, với đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng đặc trưng.
#Thủng thực quản #áp xe trung thất
Quản lý các trường hợp thủng thực quản Dịch bởi AI
Surgical Endoscopy And Other Interventional Techniques - Tập 24 - Trang 2809-2813 - 2010
Thủng thực quản vẫn là một biến cố đe dọa tính mạng cần chẩn đoán và điều trị nhanh chóng. Phương pháp điều trị chính bao gồm sửa chữa phẫu thuật, can thiệp nội soi hoặc điều trị bảo tồn. Từ năm 1998 đến 2006, các tác giả đã phân tích hồi cứu 62 bệnh nhân được điều trị vì thủng thực quản. Dữ liệu được đánh giá về nguyên nhân thủng, triệu chứng, liệu trình điều trị, biến chứng và tỷ lệ tử vong. Nguyên nhân của thủng có thể do y khoa hoặc tự sát (n = 33) hoặc tự phát (n = 29). Trong nhóm đầu tiên, các nguyên nhân bao gồm giãn hẹp (n = 16), nội soi (n = 7), siêu âm qua thực quản (n = 4), nuốt phải axit hoặc kiềm (n = 2), đặt nội khí quản (n = 2), nuốt phải dị vật (n = 1), và di trú của một ốc vít sau khi ghép xương (n = 1). Các trường hợp thủng tự phát được gây ra bởi khối u (n = 19), hội chứng Boerhaave (n = 6), nguyên nhân không rõ (n = 3), và loét Barrett (n = 1). Các triệu chứng phổ biến nhất là khó nuốt (n = 50), đau (n = 35), sốt (n = 24), và nôn (n = 18). Tại thời điểm thủng, có 28 bệnh nhân có bệnh ung thư. Trong số 28 bệnh nhân này, 18 bệnh nhân mắc ung thư thực quản. Phương pháp điều trị bao gồm phẫu thuật (n = 32), bao gồm khâu hai lớp (n = 26) hoặc cắt bỏ thực quản (n = 6). Tổng cộng có 30 bệnh nhân được điều trị can thiệp với giá đỡ (n = 21), kẹp (n = 1), hoặc không áp dụng biện pháp nào khác (n = 8). Các bệnh nhân trong nhóm phẫu thuật thường gặp tình trạng toàn thân nghiêm trọng ban đầu và sau phẫu thuật, bao gồm suy thận (25%), suy hô hấp (65,5%) và cần catecholamine (62,5%). Sự tham gia của nhiều cơ quan này chỉ được tìm thấy thỉnh thoảng ở nhóm điều trị bảo tồn. Tỷ lệ tử vong trong bệnh viện nói chung là 14,5%, liên quan đến 9 bệnh nhân (5 bệnh nhân trong nhóm phẫu thuật và 4 trong nhóm bảo tồn). Điều trị sớm dẫn đến tỷ lệ sống sót tốt hơn so với điều trị muộn với độ trễ trên 24 giờ. Phương pháp điều trị vẫn cần được chọn lựa dựa trên từng trường hợp cụ thể. Dường như phẫu thuật là cần thiết trong các trường hợp có tình trạng toàn thân nghiêm trọng. Dữ liệu từ nghiên cứu này cho thấy sửa chữa phẫu thuật và điều trị bảo tồn có thể được sử dụng thành công. Kết quả tốt nhất đạt được sau điều trị kịp thời.
#thủng thực quản #điều trị #phẫu thuật #điều trị bảo tồn #tỷ lệ tử vong #triệu chứng #nguyên nhân thủng
Đặc điểm tổn thương thủng thực quản gây áp xe trung thất được điều trị tại Bệnh viện Việt Đức
Mục tiêu: Mô tả những đặc điểm tổn thương thủng thực quản gây áp xe trung thất và thái độ xử trí với các thương tổn được điều trị tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu các trường hợp chẩn đoán áp xe trung thất do thủng thực quản được điều trị tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 1/2016 đến tháng 6/2018, bao gồm các trường hợp tử vong và nặng xin về. Chẩn đoán theo tiêu chuẩn của Estrera (1983), phân loại theo Endo (1999). Kết quả: Tổng số có 33 trường hợp, tuổi trung bình: 51,48 ± 16,30 tuổi, thấp nhất: 14 tuổi, cao nhất: 88 tuổi, nam giới chiếm 78,8%. Vị trí thương tổn thực quản: 1/3 trên (57,6%), 1/3 giữa (27,3%), 1/3 dưới chỉ chiếm 15,1%. Nguyên nhân gây thủng do dị vật chiếm 72,7%, do bệnh lý chỉ chiếm 21,2%. Type I và IIA chiếm 25/33 (75,8%). Xử lý cấp cứu thủng thực quản gồm: Mở thông dạ dày: 30 trường hợp, kết hợp khâu thực quản: 3 trường hợp (9,1%), kết hợp đặt stent graft: 2 trường hợp (6,1%), mở thông hỗng tràng nuôi ăn: 3 trường hợp. Không có ca nào biến chứng rò thực quản, 2 ca đặt stent kết quả tốt. Kết quả điều trị: 2 trường hợp nặng xin về và tử vong, chiếm 6,1%. Kết luận: Kinh nghiệm xử lý 33 trường hợp áp xe trung thất nguyên nhân do thủng thực quản cho thấy hầu hết thủng thực quản 1/3 trên và giữa, cần mở thông dạ dày, 1/3 dưới cần mở thông hỗng tràng nuôi ăn, đặt stent khi có tổn thương mạch máu. Việc thực hiện can thiệp sửa chữa thực quản qua can thiệp xâm lấn khi nhiễm khuẩn nặng sẽ không cần thiết.  
#Thủng thực quản #áp xe trung thất
Đặc điểm vi sinh và điều trị kháng sinh trong bệnh lý áp xe trung thất do thủng thực quản trong cấp cứu tại Bệnh viện Việt Đức
Mục tiêu: Tìm hiểu đặc điểm vi sinh được phân lập và việc điều trị kháng sinh. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu các trường hợp áp xe trung thất do thủng thực quản được điều trị tại Bệnh viện Việt Đức từ tháng 1/2016 đến tháng 3/2019, bao gồm các trường hợp tử vong. Chẩn đoán áp xe trung thất theo tiêu chuẩn của Estrera (1983). Kết quả: Tổng số 40 ca, tỷ lệ nam: nữ = 4,7:1, tuổi từ 36 - 60 tuổi chiếm 60%. Chấn thương: 70%, bệnh lý: 30%. Do hóc xương chiếm 88,5%. Thủng ở 1/3 trên thực quản là 57,5%, 1/3 giữa thực quản là 22,5%, và 1/3 dưới thực quản là 20%. Type I chiếm 55%, type IIb chiếm 45%, không có type Iia. Vi sinh: 24/40 (60%) phân lập được vi khuẩn, 100% kết hợp cả ái khí và kỵ khí, trong đó Gram (+) ái khí chiếm đa số 75,9%, nhiều nhất là Streptococcus species 37,5%, Enterococcus faecalis 20,8%, Acinetobacter baumanii 20,8%; Gram (-) ái khí chiếm 17,2%, nhiều nhất là Klebsiella pneumoniae chiếm 12,5%, Pseudomonas aeruginosa 12%; Kỵ khí Gram (+): Peptostreptococcus chiếm 8,3%, kháng sinh: Cephalosporin (thế hệ 3) và carbapenem phù hợp kết quả kháng sinh đồ, kết hợp 100% với metronidazole. Kết quả: Biến chứng 7 (17,5%) trường hợp, tử vong: 3 trường hợp (7,5%) do chảy máu, suy đa tạng. Kết luận: Nghiên cứu cho thấy vi khuẩn kết hợp ái khí và kỵ khí chiếm 100%, ái khí Gram (+) chiếm đa số trong đó nhiều nhất là Streptococcus species, Gram (-) ái khí nhiều nhất là Klebsiella pneumoniae và Pseudomonas aeruginosa; kỵ khí Gram (+) duy nhất Peptostreptococcus. Kháng sinh dùng theo kinh nghiệm với loại mạnh, phổ rộng là cephalosporin (thế hệ 3) và carbapenem phù hợp kết quả kháng sinh đồ, kết hợp metronidazole.
#Thủng thực quản #áp xe trung thất #áp xe trung thất lan tỏa
Kết quả điều trị phẫu thuật áp xe trung thất do thủng thực quản tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật áp xe trung thất tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu kết hợp hồi cứu các trường hợp chẩn đoán áp xe trung thất do thủng thực quản được điều trị tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 9/2016 đến tháng 9/2019. Chẩn đoán áp xe trung thất theo tiêu chuẩn của Estrera (1983), số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0. Kết quả: Tổng số 39 bệnh nhân, tỷ lệ nam : nữ = 5,5: 1. Tuổi từ 36 đến 60 tuổi chiếm 59%. Chấn thương 70%, bệnh lý 30%. Do hóc xương chiếm 88,5%. Thủng ở 1/3 trên thực quản 70%, 1/3 giữa thực quản 12,5%, và 1/3 dưới thực quản 17,5%. Type I chiếm 69,2%, type IIb chiếm 30,8%. Phương pháp điều trị phẫu thuật: Dẫn lưu đơn thuần 56,4%, mở ngực khâu thực quản 17,9%. Trong các trường hợp dẫn lưu: Dẫn lưu cổ 40,6%, dẫn lưu ngực 31,2%, dẫn lưu cổ + ngực 28,1%. Trong mở ngực 7/39 trường hợp gồm: Mổ mở 06 trường hợp và nội soi có video hỗ trợ 01 trường hợp. Cô lập thực quản để không cho thức ăn vào qua thực quản có tổn thương: 71% mở thông dạ dày, 29% mở thông hỗng tràng. Xử lý khác: Xử lý vết thương mạch máu 2 bệnh nhân gồm tổn thương mạch giáp dưới và cảnh trong; Đặt stent graft động mạch chủ 02 bệnh nhân do dò quai động mạch chủ/ thực quản. Kết quả: Biến chứng 7 trường hợp (17,5%), tử vong: 3 trường hợp (7,5%). Kết luận: Việc xử lý phẫu thuật cấp cứu áp xe trung thất do thủng thực quản cần dẫn lưu được mủ, theo vị trí của áp xe chọn dẫn lưu cổ hoặc ngực phối hợp, kết hợp không cho thức ăn qua thực quản có tổn thương bằng mở thông dạ dày hoặc hỗng tràng.
#Thủng thực quản #áp xe trung thất
Tổng số: 11   
  • 1
  • 2